Có thể thấy việc đăng ký sáng chế là yếu tố quan trọng. Bởi lẽ, một sáng chế khi được khai thác thương mại sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho tác giả sáng tạo ra nó và đặc biệt là các nhà đầu tư, do đó, việc đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế ngay từ ban đầu luôn được xem là giải pháp tối ưu để bảo vệ quyền lợi cho chủ sở hữu về lâu dài. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp luật có liên quan về điều kiện đăng ký và thủ tục đăng ký sáng chế. Nếu bạn đang ấp ủ ý định đăng ký độc quyền cho sáng chế của mình, bạn có thể tham khảo bài viết dưới dưới đây.
Khái niệm sáng chế
Theo quy định tại Điều 4 Khoản 12 của Luật Sở hữu Trí tuệ, sáng chế được xác định là một giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình, nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể bằng cách áp dụng các nguyên lý tự nhiên. Trong đó, sáng chế mật là sáng chế được cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước, theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Khái niệm đăng ký sáng chế
Việc đăng ký sáng chế là quá trình pháp lý mà chủ sở hữu phải thực hiện để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với sáng chế của mình. Quá trình này bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ, và sau đó nhận văn bằng bảo hộ sáng chế từ cơ quan chức năng.
Cá nhân hoặc tổ chức nào có thể đăng ký sáng chế?
Khi thực hiện việc nộp đơn đăng ký sáng chế, cần xác định liệu chủ sở hữu sẽ là cá nhân hay tổ chức pháp nhân. Luật Sở hữu trí tuệ cho phép cá nhân (có thể là người mang quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài) hoặc tổ chức pháp nhân (bao gồm cả các công ty trong nước và nước ngoài) trở thành chủ đơn đăng ký sáng chế. Quyết định về việc liệu cá nhân hay tổ chức pháp nhân sẽ là chủ sở hữu đơn đăng ký sáng chế sẽ phụ thuộc vào người nộp đơn.
Chú ý: Trong trường hợp người nước ngoài, hoặc công ty nước ngoài, khi thực hiện việc nộp đơn đăng ký sáng chế, bắt buộc phải ủy quyền cho một tổ chức đại diện về Sở hữu trí tuệ để thực hiện việc này, và không được phép tự mình nộp đơn đăng ký trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Vì sao phải đăng ký sáng chế?
Việc đăng ký bảo hộ sáng chế là quá trình đăng ký quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo vệ quyền độc quyền đối với sản phẩm hoặc quy trình mà chủ sở hữu sáng chế đã tạo ra. Bảo hộ sáng chế cung cấp cho chủ sở hữu các quyền độc quyền như sử dụng, cho phép sử dụng bởi bên thứ ba, chuyển nhượng, hoặc tặng cho sáng chế cho các bên khác. Về lý do vì sao phải đăng ký sáng chế bao gồm:
– Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Khi bạn đăng ký bảo hộ sáng chế, bạn trở thành chủ sở hữu duy nhất của sáng chế cho sản phẩm/quy trình/giải pháp đó.
– Ngăn chặn việc vi phạm và cạnh tranh không lành mạnh
– Tăng giá trị của một sản phẩm có thể được thực hiện thông qua việc bảo hộ sáng chế. Khi một sản phẩm được bảo hộ sáng chế, nó thường có giá trị cao hơn so với các sản phẩm không được bảo hộ sáng chế. Lý do chính là quyền sở hữu độc quyền mà bạn sở hữu đối với sản phẩm đó. Điều này tạo ra sự tự tin cho các nhà đầu tư và đối tác về tính độc đáo và không thể sao chép của sản phẩm.
– Khuyến khích sự sáng tạo và phát triển kinh tế: Quá trình đăng ký bảo hộ sáng chế khuyến khích sự sáng tạo của các nhà phát triển và đồng thời hỗ trợ việc tạo ra các sản phẩm mới. Điều này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế bằng cách tạo ra những sản phẩm mới và nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường.
Quyền nộp đơn đăng ký sáng chế thuộc về ai?
– Sáng chế bắt buộc phải được tạo ra thông qua việc sử dụng chính công sức và chi phí của người sáng chế.
– Tổ chức hoặc cá nhân phải đầu tư kinh phí và cung cấp các phương tiện vật chất cho tác giả thông qua hình thức giao việc hoặc thuê việc (trừ trường hợp có các thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật khác);
– Cả cá nhân lẫn tổ chức đều có quyền đăng ký nếu họ cùng nhau tham gia vào quá trình tạo ra hoặc đầu tư vào việc tạo ra sản phẩm sáng chế đó;
– Sáng chế được tạo ra bằng cách sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật hoặc từ kinh phí của ngân sách nhà nước;
– Trong trường hợp sáng chế được tạo ra dựa trên sự hỗ trợ toàn bộ từ Nhà nước, bao gồm cả kinh phí và phương tiện vật chất kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế sẽ thuộc về Nhà nước;
– Nếu sáng chế được tạo ra dựa trên sự hỗ trợ góp vốn từ Nhà nước, một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn sẽ thuộc về Nhà nước;
– Trong trường hợp sáng chế được tạo ra từ sự hợp tác và nghiên cứu giữa tổ chức hoặc cơ quan nhà nước với các tổ chức hoặc cá nhân khác, một phần của quyền đăng ký sáng chế sẽ được phân chia tương ứng với đóng góp của cơ quan hoặc tổ chức nhà nước trong quá trình hợp tác đó.
– Các tổ chức hoặc cá nhân ký kết hợp đồng thuê việc với tác giả hoặc nơi làm việc của tác giả. Theo đó, nếu trong hợp đồng thuê việc/ hợp đồng lao động không có các điều khoản khác, tổ chức hoặc cá nhân đó được coi là chủ sở hữu sáng chế một cách rõ ràng;
– Các tổ chức hoặc cá nhân khác, khi được tác giả chuyển nhượng hoặc tặng quyền sở hữu, phải thực hiện việc này thông qua một văn bản chính thức;
Những tổ chức và cá nhân này có thể lựa chọn phương pháp đăng ký bảo hộ sáng chế phù hợp với điều kiện, khả năng và hoàn cảnh cụ thể của họ.
Một số điều kiện bảo hộ sáng chế mới nhất năm 2024
Theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ về một số điều kiện bảo hộ chung đối với sáng chế, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng những điều kiện sau đây:
Tính mới của sáng chế
Tại Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ quy định về tính mới của sáng chế như sau: Một sáng chế được coi là mới nếu nó không rơi vào một trong các trường hợp sau:
– Đã được tiết lộ công khai thông qua việc sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ phương tiện nào khác, ở trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên, trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được ưu tiên.
+ Sáng chế được xem là bị tiết lộ nếu nó xuất hiện trong một đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nhưng thông tin về nó được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
– Sáng chế được coi là chưa được tiết lộ công khai trong trường hợp chỉ một số người có quyền biết về sáng chế ấy và những người ấy phải có nghĩa vụ giữ bí mật về nó.
– Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có thẩm quyền quy định tại Điều 86 và Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ, hoặc được người nhận thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai, với điều kiện rằng đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong khoảng thời gian mười hai tháng tính từ ngày tiết lộ.
Trình độ sáng tạo của sáng chế
– Một sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu nó đề xuất các giải pháp kỹ thuật không chỉ là những ý tưởng thông thường mà đã được tiết lộ công khai thông qua việc sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc qua các phương tiện khác, ở trong nước hoặc nước ngoài, trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế (trong trường hợp được hưởng quyền ưu tiên). Trong tình huống này, sáng chế đó được xem là một bước tiến trong sáng tạo, không thể dễ dàng tạo ra bởi một người có kiến thức trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
– Các giải pháp kỹ thuật, theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 của Điều 60 trong Luật Sở hữu trí tuệ, không được sử dụng như một căn cứ để đánh giá mức độ sáng tạo của sáng chế đó.
Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được xem là có khả năng áp dụng trong lĩnh vực công nghiệp nếu nó có thể thực hiện được quá trình chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng một quy trình tái lặp một cách liên tục, và đạt được kết quả ổn định. Điều này dựa trên các quy định được nêu tại Điều 62 trong Luật Sở hữu trí tuệ.
Thủ tục đăng ký sáng chế
Bước 1: Kiểm tra và tra cứu sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký
Trước khi tiến hành nộp đơn, khuyến nghị rằng quý khách hàng nên kiểm tra và tra cứu sáng chế của mình. Kết quả của quá trình kiểm tra sẽ giúp quý khách hàng xác định xem sáng chế mà họ đề xuất đăng ký hoặc sử dụng có khả năng được đăng ký và có mâu thuẫn với quyền sở hữu trí tuệ của bất kỳ bên thứ ba nào không.
Bước 2: Chuẩn bị bộ hồ sơ
Sau khi đã có kết quả từ việc tra cứu sáng chế, người nộp đơn đăng ký cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế để tiến hành quy trình đăng ký.
Chi tiết về cách chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế đã được tư vấn trong phần dưới của bài viết.
Bước 3: Gửi đơn đăng ký bảo hộ sáng chế đến Cục Sở hữu Trí tuệ
Sau khi đã hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế, khuyến nghị rằng quý khách hàng nên gửi đơn đăng ký sớm nhất để đạt được ngày ưu tiên đăng ký sớm nhất có thể. Tại Việt Nam, nguyên tắc ưu tiên ngày nộp đơn được áp dụng, do đó, việc nộp đơn sớm sẽ mang lại quyền ưu tiên cao hơn.
Bước 4: Cục sở hữu trí tuệ thẩm định đơn
Sau khi đơn đăng ký sáng chế được nộp, quy trình sẽ bao gồm các giai đoạn như kiểm tra hình thức, công bố đơn, và xem xét nội dung đơn trước khi Cục Sở hữu Trí tuệ quyết định việc cấp hoặc từ chối giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ sáng chế.
Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ sáng chế
Sau khi đơn đăng ký đã qua các giai đoạn thẩm định và kết quả cho thấy đơn đủ điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn sẽ phải thanh toán phí cấp văn bằng và sau đó sẽ nhận được bản gốc giấy chứng nhận đăng ký từ Cục Sở hữu Trí tuệ.
Khi đã nhận được giấy chứng nhận đăng ký sáng chế, chủ sở hữu sáng chế sẽ phải thực hiện việc nộp phí duy trì sáng chế tại Cục Sở hữu Trí tuệ. Trong trường hợp không thanh toán phí duy trì vì bất kỳ lý do gì, văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ không còn có hiệu lực nữa.
Bộ hồ sơ đăng ký sáng chế bao gồm những loại giấy tờ gì?
Hồ sơ đăng ký sáng chế sẽ được gửi đến cơ quan đăng ký và bao gồm các tài liệu sau:
– Tờ khai (đơn) đăng ký bảo hộ sáng chế theo mẫu chuẩn (02 bản được lập và ký bởi chủ đơn hoặc người được ủy quyền bởi chủ đơn).
– Phần mô tả sáng chế bao gồm 03 phần chính:
(i) Phần mô tả,
(ii) Yêu cầu bảo hộ sáng chế, và
(iii) Hình vẽ/sơ đồ (nếu có).
(i) Phần mô tả bao gồm các thông tin sau:
– Tên của sáng chế hoặc giải pháp hữu ích được đăng ký.
– Lĩnh vực ứng dụng của sáng chế/giải pháp hữu ích.
– Tình trạng công nghệ trong lĩnh vực sử dụng của sáng chế/giải pháp hữu ích.
– Bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích.
– Mô tả ngắn gọn các hình vẽ đi kèm (nếu có).
– Mô tả chi tiết về các phương án thực hiện của sáng chế/giải pháp hữu ích.
– Cung cấp các ví dụ minh họa về việc áp dụng sáng chế/giải pháp hữu ích.
– Các lợi ích hoặc hiệu quả có thể đạt được từ sáng chế/giải pháp hữu ích.
– Bản mô tả đầy đủ về sáng chế/giải pháp hữu ích.
(ii) Phần yêu cầu bảo hộ sáng chế: Tiếp theo phần mô tả là phần yêu cầu bảo hộ. Lưu ý rằng yêu cầu bảo hộ cần được trình bày ngắn gọn, rõ ràng và phải minh chứng được tính mới của đối tượng cần bảo hộ.
(iii) Hình vẽ hoặc sơ đồ (nếu có): sẽ được tổ chức thành từng phần (trên từng trang riêng biệt).
Bên cạnh đó, hồ sơ đăng ký còn bao gồm:
– Bản tóm tắt của sáng chế được đăng ký.
– Chứng từ xác nhận việc thanh toán phí khi nộp đơn đăng ký sáng chế.
– Nếu chủ đơn sử dụng dịch vụ đăng ký sáng chế của một tổ chức dịch vụ, họ sẽ cần cung cấp thêm Giấy ủy quyền đăng ký.
Quy trình thẩm định đơn đăng ký sáng chế được diễn ra như thế nào?
Quá trình thẩm định đơn đăng ký sáng chế diễn ra qua các giai đoạn như sau:
(i) Đơn đăng ký sáng chế được đưa vào thẩm định:
Thời gian thẩm định: 01 tháng tính từ ngày nhận đơn.
Trong khoảng thời gian này, cơ quan chức năng sẽ kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức của đơn đăng ký sáng chế đã được nộp.
Sau đó, đánh giá tính hợp lệ hoặc không hợp lệ của đơn đăng ký.
(ii) Công bố đơn đăng ký sáng chế diễn ra như sau:
– Đơn đăng ký sáng chế sẽ được công bố trong tháng thứ mười chín tính từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu không có ngày ưu tiên, hoặc trong khoảng thời gian 02 tháng tính từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ thuộc vào ngày nào muộn hơn.
– Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế (được gọi là “đơn PCT”) sẽ được công bố trong vòng 02 tháng tính từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ sau khi đơn đã vào giai đoạn quốc gia.
– Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm sẽ được công bố trong vòng 02 tháng tính từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
(iii) Thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế bao gồm các bước sau:
– Thực hiện khi có yêu cầu thẩm định nội dung từ chủ đơn.
– Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng đề cập trong đơn dựa trên các yếu tố như tính mới, mức độ độc đáo, và khả năng ứng dụng thương mại, nhằm đảm bảo độ bảo vệ phù hợp.
– Xác nhận quyết định cấp hoặc không cấp bằng sáng chế.
(iv) Giấy chứng nhận đăng ký sáng chế được cấp
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký sáng chế cho đơn đăng ký sau khi đã thẩm định và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu bảo hộ.
Thời hạn bảo hộ sáng chế
Theo quy định tại Khoản 4 của Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ về hiệu lực của văn bằng bảo hộ, thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn và lưu ý rằng văn bằng bảo hộ sẽ không được gia hạn thêm.
Tức là, trong khi nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp có thể được gia hạn thời gian bảo hộ, thì thời hạn bảo hộ cho văn bằng sáng chế là cố định là 20 năm và không thể kéo dài thêm.
Giới thiệu Công ty Luật và Kế toán Nguyễn và Cộng sự – NVCS
Công ty Luật và Kế toán Nguyễn và Cộng sự – NVCS với nhiều năm kinh nghiệm và đội ngũ chuyên gia có năng lực trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, cam kết luôn đồng hành và hỗ trợ tận tình, tận tâm cho khách hàng trong mọi quá trình, đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Chúng tôi tự hào mang đến dịch vụ tư vấn pháp lý chất lượng, đồng thời hỗ trợ quý khách hàng giải quyết mọi vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả. Chúng tôi không chỉ là đối tác đồng hành trong các vấn đề pháp lý mà còn cam kết đem lại sự chuyên nghiệp và tận tâm, nhằm tạo ra giá trị lâu dài cho họ.
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ– Luật sư – Trọng Tài viên Thương mại
Điện thoại: 0916.303..656
Email: dangkylogo@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
HÃY LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN TƯ VẤN NGAY HÔM NAY!
Hotline: 0916.303.656 (Gọi ngay để được tư vấn miễn phí)
Email: luatsu@nvcs.vn
Website: https://nvcs.vn/
ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY