Bằng độc quyền sáng chế tại Việt Nam sẽ được cấp cho các sáng chế đủ điều kiện bảo hộ, đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình cấp bằng sáng chế tại Việt Nam và những điều kiện cần đáp ứng để nhận được bảo hộ cho các sáng chế. 

dieu-kien-dang-ky-sang-che-năm-2024-nvcs
dieu-kien-dang-ky-sang-che-năm-2024-nvcs

Khái niệm sáng chế 

Theo quy định tại Điều 4 Khoản 12 của Luật Sở hữu Trí tuệ, sáng chế được xác định là một giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình, nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể bằng cách áp dụng các nguyên lý tự nhiên. Trong đó, sáng chế mật được xác định là sáng chế mà cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền quyết định là bí mật nhà nước, tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Khái niệm đăng ký sáng chế 

Việc đăng ký sáng chế là quá trình pháp lý mà chủ sở hữu phải thực hiện để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với sáng chế của mình. Quá trình này bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ, và sau đó nhận văn bằng bảo hộ sáng chế từ cơ quan chức năng.

Vì sao phải đăng ký sáng chế?

Quy trình đăng ký sáng chế là một thủ tục hành chính, mà chủ sở hữu sáng chế hoặc đơn vị được ủy quyền bởi chủ sở hữu sáng chế thực hiện bằng cách nộp đơn đăng ký sáng chế tại cơ quan có thẩm quyền. Mục đích của quy trình này là để bảo vệ độc quyền sáng chế cho chủ sở hữu. Việc đăng ký bảo hộ sáng chế là quá trình đăng ký quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo vệ quyền độc quyền đối với sản phẩm hoặc quy trình mà chủ sở hữu sáng chế đã tạo ra. Bảo hộ sáng chế cung cấp cho chủ sở hữu các quyền độc quyền như sử dụng, cho phép sử dụng bởi bên thứ ba, chuyển nhượng, hoặc tặng cho sáng chế cho các bên khác. Về lý do vì sao phải đăng ký sáng chế bao gồm:

– Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Khi bạn đăng ký bảo hộ sáng chế, bạn trở thành chủ sở hữu duy nhất của sáng chế cho sản phẩm/quy trình/giải pháp đó. 

– Ngăn chặn việc vi phạm và cạnh tranh không lành mạnh

– Tăng giá trị của một sản phẩm có thể được thực hiện thông qua việc bảo hộ sáng chế. Khi một sản phẩm được bảo hộ sáng chế, nó thường có giá trị cao hơn so với các sản phẩm không được bảo hộ sáng chế. Lý do chính là quyền sở hữu độc quyền mà bạn sở hữu đối với sản phẩm đó. Điều này tạo ra sự tự tin cho các nhà đầu tư và đối tác về tính độc đáo và không thể sao chép của sản phẩm.

– Khuyến khích sự sáng tạo và phát triển kinh tế: Quá trình đăng ký bảo hộ sáng chế khuyến khích sự sáng tạo của các nhà phát triển và đồng thời hỗ trợ việc tạo ra các sản phẩm mới. Điều này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế bằng cách tạo ra những sản phẩm mới và nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường.

Điều kiện bảo hộ sáng chế năm 2024

Theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về một số điều kiện bảo hộ chung đối với sáng chế, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng những điều kiện sau đây:

  • Tính mới của sáng chế

Tại Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ quy định về tính mới của sáng chế như sau: Một sáng chế được coi là mới nếu nó không rơi vào một trong các trường hợp sau:

– Đã được tiết lộ công khai thông qua việc sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ phương tiện nào khác, ở trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên, trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được ưu tiên.

– Sáng chế được xem là bị tiết lộ nếu nó xuất hiện trong một đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nhưng thông tin về nó được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.

– Sáng chế được coi là chưa được tiết lộ công khai trong trường hợp chỉ một số người có quyền biết về sáng chế ấy và những người ấy phải có nghĩa vụ giữ bí mật về nó. 

– Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có thẩm quyền quy định tại Điều 86 và Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ, hoặc được người nhận thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai, với điều kiện rằng đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong khoảng thời gian mười hai tháng tính từ ngày tiết lộ.

  • Trình độ sáng tạo của sáng chế

– Một sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu nó đề xuất các giải pháp kỹ thuật không chỉ là những ý tưởng thông thường mà đã được tiết lộ công khai thông qua việc sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc qua các phương tiện khác, ở trong nước hoặc nước ngoài, trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế (trong trường hợp được hưởng quyền ưu tiên). Trong tình huống này, sáng chế đó được xem là một bước tiến trong sáng tạo, không thể dễ dàng tạo ra bởi một người có kiến thức trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

– Các giải pháp kỹ thuật, theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 của Điều 60 trong Luật Sở hữu trí tuệ, không được sử dụng như một căn cứ để đánh giá mức độ sáng tạo của sáng chế đó. 

  • Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

Sáng chế được xem là có khả năng áp dụng trong lĩnh vực công nghiệp nếu nó có thể thực hiện được quá trình chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng một quy trình tái lặp một cách liên tục, và đạt được kết quả ổn định. Điều này dựa trên các quy định được nêu tại Điều 62 trong Luật Sở hữu trí tuệ.

chu-don-dang-ky-sang-che-can-dap-ung-dieu-kien-gi-2024-nvcs
chu-don-dang-ky-sang-che-can-dap-ung-dieu-kien-gi-2024-nvcs

Điều kiện đối với chủ đơn đăng ký sáng chế 

Ngoài các điều kiện bảo hộ sáng chế đã được nêu trên, chủ đơn đăng ký cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Người tạo ra sáng chế (hay còn được gọi là tác giả sáng chế) phải đã tạo ra sáng chế bằng chi phí và công sức của riêng mình.

– Cá nhân hoặc tổ chức có thể đầu tư vốn, cơ sở, và trang thiết bị cho tác giả thông qua việc giao việc hoặc thuê tác giả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc thỏa thuận đó không vi phạm quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp có nhiều cá nhân hoặc tổ chức cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư vào việc tạo ra sáng chế, thì chỉ khi nhận được sự đồng ý của tất cả các cá nhân hoặc tổ chức liên quan, cá nhân hoặc tổ chức đó mới có quyền đăng ký sáng chế.

– Trong trường hợp sáng chế được tạo ra bằng cách sử dụng cơ sở vật chất và kinh phí từ ngân sách nhà nước:

– Nếu sáng chế được tạo ra dựa trên việc Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí và cơ sở vật chất – kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế sẽ thuộc về Nhà nước. Tổ chức hoặc cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm đại diện cho Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế.

– Trong trường hợp sáng chế được tạo ra dựa trên việc Nhà nước góp vốn (bao gồm kinh phí và phương tiện vật chất – kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn sẽ thuộc về Nhà nước. Tổ chức hoặc cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước sẽ có trách nhiệm đại diện cho Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký sáng chế.

– Trong trường hợp sáng chế được tạo ra thông qua hợp tác nghiên cứu – phát triển giữa tổ chức hoặc cơ quan nhà nước và tổ chức hoặc cá nhân khác, nếu không có quy định khác trong thoả thuận hợp tác, một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức hoặc cơ quan nhà nước trong quá trình hợp tác sẽ thuộc về Nhà nước. Tổ chức hoặc cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu – phát triển sẽ phải đại diện cho Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế.

Thời hạn bảo hộ sáng chế 

Theo quy định tại Khoản 4 của Điều 93 về hiệu lực của văn bằng bảo hộ, thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn và lưu ý rằng văn bằng bảo hộ sẽ không được gia hạn thêm.

Tức là, trong khi nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp có thể được gia hạn thời gian bảo hộ, thì thời hạn bảo hộ cho văn bằng sáng chế là cố định là 20 năm và không thể kéo dài thêm.

Giới thiệu Công ty Luật và Kế toán Nguyễn và Cộng sự – NVCS

Công ty Luật và Kế toán Nguyễn và Cộng sự – NVCS với nhiều năm kinh nghiệm và đội ngũ chuyên gia có năng lực trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, cam kết luôn đồng hành và hỗ trợ tận tình, tận tâm cho khách hàng trong mọi quá trình, đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Chúng tôi tự hào mang đến dịch vụ tư vấn pháp lý chất lượng, đồng thời hỗ trợ quý khách hàng giải quyết mọi vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả. Chúng tôi không chỉ là đối tác đồng hành trong các vấn đề pháp lý mà còn cam kết đem lại sự chuyên nghiệp và tận tâm, nhằm tạo ra giá trị lâu dài cho họ.

dich-vu-luat-su-tu-van-shtt-nvcs
dich-vu-luat-su-tu-van-shtt-nvcs

 

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ– Luật sư – Trọng Tài viên Thương mại

Điện thoại: 0916.303..656

Email: dangkylogo@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

 

HÃY LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN TƯ VẤN NGAY HÔM NAY!

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn

Website: https://nvcs.vn/

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY